Witcher - Ma Nhân là những người biến dị vô sinh với khả năng siêu nhiên và được tôi luyện tại những trường luyện Witcher (trường của Gấu, Bọ Ngựa, Mèo, Sếu, Malticore, Griffin và Sói - Kaer Morhen) để trở thành các chuyên gia săn yêu quái thuê. Tuy rằng không có tinh xác thực, xã hội (và giữa các Ma Nhân với nhau) quan niệm rằng họ đã mất đi một phần những cảm xúc tiêu cực như sợ hãi, ham muốn tình dục và không còn cảm thấy tình người nữa. Họ cũng không còn có khả năng sinh sản nữa nhưng lại có khả năng trường sinh.
Là nhân vật chính trong loạt truyện Witcher, Geralt xứ Rivia được xem là một trong những Ma Nhân tài ba nhất. Dù là một nhân tài lỗi lạc, Geralt có nỗi danh hay tai tiếng thì vẫn còn là câu hỏi.
Mỗi Ma Nhân đều mang bên mình hai trang bị chính:
- Witcher's steel blade Một thanh gươm thép Ma Nhân.
- Witcher's silver blade Một thanh gươm bạc Ma Nhân.
Ngoài hai trang bị mang trên lưng này, các Ma Nhân còn sử dụng dược chú (hay còn gọi là thần dược) và Sign – Thuật Chỉ (một dạng phép thuật sơ khai).
Một đặc điểm khác để nhận dạng các Ma Nhân là chiếc mề đay mà họ luôn mang bên mình như của quý. Leo Bonhart, một sát thủ nổi tiếng, sở hữu một bộ sưu tập mề đay Ma Nhân đồ sộ như minh chứng cho khả năng của mình. Mỗi chiếc mề đay đều mang hình thú khác nhau (sói, mèo, hay sư tử đầu ưng...) nhằm tượng trưng cho trường phái mà chủ nhân của nó chọn theo học.
Trên toàn lục địa, các phù thủy thường gọi đàn ông bằng "witcher" (lấy từ chữ witch hay wiedźma trong tiếng Ba Lan) nhằm hạ nhục họ vì nam giới được quan niệm là không có khả năng ma thuật, hoặc nếu có thì cũng yếu kém hơn phụ nữ (hầu hết phù thủy trên khắp lục địa là nữ). Ý nghĩa hạ đẳng của thuật ngữ "witcher" vẫn giữ nguyên khi dùng để chỉ các Ma Nhân vì Thuật Chỉ (Sign) của họ cũng bị khinh thường so với các ma thuật mạnh mẽ của phù thủy.
Để trở thành 1 ma nhân, những đứa trẻ thường phải trải qua quá trình rèn luyện cực kỳ khổ sở và phải uống các loại thuốc mutagen gây đột biến giúp họ có sức mạnh, giác quan của 1 Ma Nhân. Chỉ có 1/3 các học viên chịu được tác dụng phụ của mutagen và trở thành Ma Nhân. Phần còn laị từ bỏ sớm hoặc sẽ thiệt mạng. Trái với trường phù thủy, những ừng viên cho trường Ma Nhân thường không phải những cậu ấm cô chiêu con nhà giàu mà là thường những trẻ mồ côi, không nơi nương tựa và không có con đường khác, được các ma nhân tiền bối thu nhận và đào tạo.
Nhìn bề ngoài có thể nhận ra 1 witcher. Nhờ mutagen, họ có con mắt giống mèo. Và đôi khi, witcher có mái tóc màu trắng vì phải trải qua mức độ sử dụng mutagen cao hơn so với 1 witcher thông thường.
Nam ma nhân và nữ phù thủy dường như có sức hấp dẫn rất lớn với nhau. Như được thể hiện trong câu truyện
Nguồn gốc[]
Witcher được tạo ra lần đầu sau sự kiện thẳng hàng của các tinh cầu, khi ấy quái vật tràn lên lục địa the Continent. Các phù thủy loài người và phù thủy tiên tộc tạo ra những loại thuốc đột biến mutagen mạnh giúp 1 người bình thường có khả năng nhận biết và tiêu diệt quái vật cho công chúng. Witcher thời kì đầu có vị trí xã hội khá cao, họ được chính quyền trả lương và có địa vị khá tốt, được mọi người tôn trọng. Nhưng những biến cố chính trị cùng với việc một vài witcher tham gia vào việc ám sát những vị vua/nữ hoàng đã khiến vị thế của họ giảm nhiều. Giờ đây, witcher chỉ là những con người đi lang thang kiếm ăn bằng việc mạo hiểm tính mạng diệt quái vật thuê và thường nhận được cái nhìn không mấy thiện cảm từ chính quyền.
Những witcher được biết đến[]
Những witcher được kể đến trong sách của Andrzej Sapkowski là:
Được huấn luyện bởi các Witcher:
- Ciri – được huấn luyện theo phương thức witcher chiến đấu và pha trộn các thảo dược không mang tính phép thuật để nâng cao khả năng chiến đấu; cô ấy không phải biến dị hay pha trộn thảo dược có phép thuật.
Trường phái Witcher[]
- Wolf School - Lang Phái
- Cat School - Miêu Phái
- Griffin School - Phái Sư Tử Đầu Ưng
- Bear School - Phái Gấu
- Viper School - Xà Phái (Chỉ có trong trò chơi The Witcher 2)
- Crane School - Sếu phái
- Malti core school
Thích nghi[]
Chỉ trong Bản mẫu:Hexer[]
- Old Witcher
- Gwidon
- Clovis
- Gascaden
- Osbert
- Sorel
- Klef
- Thornwald
- Chireadan
- Dermot Marranga
- Adela
Chỉ trong tiểu thuyết[]
Chỉ trong Wiedźmin: Gra Wyobraźni[]
- Cormac
Bản mẫu:Tw1[]
Các witcher bổ sung:
- Berengar
- Raven (chỉ được nhắc đến)
Witcher đang được huấn luyện:
- Leo – không phải biến dị, và không thể sử dụng signs vì bị gãy ngón tay trong một buổi luyện tập
Không giống trong truyện, witcher thường không được coi là con người, nhưng trong truyện, lặp đi lặp lại, Geralt gọi witcher là một nghề chứ không phải một giống loài.
Glossary Entry[]
Chỉ trong Bản mẫu:Tw2[]
- Letho of Gulet
- Auckes
- Serrit
Bài Báo[]
Mặc dù là bạn với Geralt đã lâu, tôi biết về tổ chức đặc biệt này không nhiều hơn những gì có trong sách vở mấy. I know little more about this peculiar brotherhood or guild than learned tomes provide. Trên hết, tôi phải thận trọng, nên tôi sẽ không viết hơn mức cần thiết về chủ đề này. Không như trước kia, đông đảo như đám quái vật mà họ chống lại, ngày nay witcher chỉ như một dấu vết của thời xa xưa. Những đặc điểm chính xác trong cách huấn luyện của họ vẫn là một bí ẩn. Có một điểm chung mọi người biết là cuộc kiểm tra biến đổi cơ thể bằng sự kết hợp đặc biệt của những thảo dược bí mật và nước pha. Những người sống sót sẽ có được sự phản xạ, tốc độ phản ứng siêu nhiên, khả năng nhìn trong bóng tối và nhiều đặc điểm khác giúp họ tiêu diệt kẻ thù. Trong quá trình huấn luyện, họ sẽ học cách dùng kiếm và căn bản về phép thuật, gọi là Signs. Được trang bị những khả năng đó, witcher có thể hoàn thành mục tiêu họ, là bảo vệ con người khỏi quái vật trên thế giới, một cách hiệu quả.
Tên[]
Tên gốc trong tiếng Ba Lan của "witcher" là "wiedźmin". Từ dịch sang tiếng Anh ban đầu được Andrzej Sapkowski chọn là "hexer" và là tên được dùng trong phiên bản quốc tế của phim. Tuy nhiên, CD Projekt chọn dịch nó là "witcher" trong trò chơi The Witcher, và phiên bản này được sử dụng tiếp đó bởi Danusia Stok khi dịch quyển Điều ước cuối cùng - The Last Wish, cũng như chính Sapkowski trong quyển Historia i fantastyka.
Một từ khác, warlock được sử dụng không chính thức khi dịch sang tiếng Anh, trong khi "witcher", đang được dùng trong tiếng Anh (như là wiedźmin trong tiếng Ba Lan) được cho là miêu tả chính xác hơn ý nghĩa nghề nghiệp của Geralt.
Trong các ngôn ngữ khác[]
- Zaklínač (Czech/Slovak)
- Hexer (Đức)
- Raganius (Lithuanian)
- Ведьмак/Vedmak (Nga)
- Sorceleur (Pháp)
- Strigo (Ý, chỉ trong Il Guardiano degli Innocenti)
- El Brujo (Tây Ban Nha)
- 狩魔猎人 (Trung Quốc)
- Čarovnikar (Slovenian)
- Noituri (Phần Lan)
- Viještac (Croatian)
- Вещер (Bulgarian)
- Відьмак/Vidmak (Ukrainian)
- Vaják (Hungarian)
- Вештац (Serbian)
Trong ngôn ngữ trong tiểu thuyết[]
- Vedymin
- Vatt'ghern (Ngôn ngữ cổ - Elder Speech)
Trong ngôn ngữ trong trò chơi[]
- Witchmolol-bool (Vodyanoi)
Ghi chú[]
- Witcher là một kiểu nhân vật trong The Witcher: Versus
- Có một nhóm Witcher Larp ở Đức Wiedzmin.de
Includes CC-BY-SA content from Wikipedia's The Witcher article (authors) |